So sánh công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân tìm ra điểm chung và sự khác biệt để có thể lựa chọn loại hình công ty phù hợp với nhu cầu kinh doanh, số vốn và ngành nghề của mình.
Trong tất cả các nghành nghề và lĩnh vực kinh doanh như hiện nay. Mỗi mô hình doanh nghiệp đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh hướng đến. Việc so sánh công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có thể giúp người thành lập công ty hướng đến mô hình doanh nghiệp phù hợp cho mình. Từ đó có thể gây dựng và phát triển công ty trong lĩnh vực đã chọn.
Điểm khác biệt giữa công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
Xem thêm: so sánh chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Xem thêm: so sánh công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
Xem thêm: so sánh công ty hợp danh và công ty cổ phần
Điểm chung
- Trách nhiệm với tài sản là vô thời hạn bao gồm tài sản công ty và cả tài sản cá nhân.
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn đầu tư.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.
Sự khác biệt
- Chủ đầu tư trong doanh nghiệp tư nhân là một công dân Việt Nam hoặc cá nhân, công dân nước ngoài; chủ đầu tư trong công ty hợp danh tối thiểu là hai cá nhân tham gia (thành viên hợp danh), tổ chức có thể tham gia với tư cách là thành viên góp vốn.
- Quyền quản lý công ty hợp danh được phân công cho những thành viên hợp danh trong công ty, Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số trong khí đó chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty mình.
- Khả năng phát triển của doanh nghiệp tư nhân phụ thuộc rất lớn vào một cá nhân điều hành công ty. Không có sự thay đổi và phát triển bằng công ty hợp danh được điều hành bởi những người đã có kinh nghiệm điều hành và phát triển kinh doanh.
- Công ty hợp danh có ít nhất 2 người đại diện pháp luật (thành viên hợp danh) còn DNTN chỉ có 1 người đại diện pháp luật.
- Về trách nhiệm tài sản thì trong công ty hợp danh các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn còn các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn mình góp vào đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản liên quan. Khác với DNTN là chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn
- Thành viên công ty hợp danh không thể đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân khác trừ trường hợp được sự đồng thuận của các thành viên hợp danh còn lại, thành viên hợp danh vẫn có thể lập công ty TNHH tuy nhiên phải khác ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh (khoản 2 điều 175 luật doanh nghiệp 2014)
Từ những điểm chung và khác biệt trên mong rằng có thể giúp bạn đưa ra sự so sánh công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân chính xác nhất cho mình. Đối chiếu với những điều kiện mà mình hiện có để có thể lựa chọn tự thành lập công ty hoặc hợp tác với các đối tác làm ăn để gây dựng thương hiệu mới. Mỗi quyết định đều cần sự cân nhắc và lựa chọn hợp lý nhất của bạn bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản cá nhân và thương hiệu của bạn trong giới kinh doanh sau này.