Quản lý công nợ phải trả người bán là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của mọi kế toán viên, ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền và uy tín của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ giải thích chi tiết tài khoản 331 (Phải trả người bán) là gì, kết cấu và nguyên tắc hạch toán theo Thông tư 200. Đồng thời, bài viết sẽ đi sâu vào 4 nghiệp vụ kế toán trọng tâm liên quan đến công nợ phải trả, giúp kế toán mới nắm vững kiến thức và áp dụng chính xác vào công việc hàng ngày để quản lý công nợ hiệu quả.

phải trả người bán

Tất tần tật về tài khoản 331 (Phải trả người bán) theo Thông tư 200

Để hạch toán chính xác các nghiệp vụ, trước hết kế toán cần nắm vững bản chất, nguyên tắc và kết cấu của tài khoản 331.

5 Bước Mở Văn Phòng Dịch Thuật Công Chứng Cần Chuẩn Bị
văn phòng dịch thuật công chứng

Hướng dẫn chi tiết 5 bước mở văn phòng dịch thuật công chứng, bao gồm điều kiện, thủ tục, hồ Read more

3 Việc Cần Làm Ngay Với Hóa Đơn Điện Tử Khi Công Ty Thay Đổi Địa Chỉ
thay đổi địa chỉ trên hóa đơn điện tử

Hướng dẫn chi tiết 3 việc cần làm ngay khi thay đổi địa chỉ trên hóa đơn điện tử để Read more

5 Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Tư Nhân Cần Cân Nhắc Trước Khi Thành Lập
doanh nghiệp tư nhân

Cân nhắc thành lập doanh nghiệp tư nhân? Bài viết này phân tích 5 đặc điểm cốt lõi về trách Read more

10 Lỗi Vi Phạm Về Hóa Đơn Thường Gặp Và Mức Phạt Tương Ứng (Cập nhật 2025)
mức phạt hành chính về hóa đơn

Cập nhật chi tiết 10 lỗi vi phạm và mức phạt hành chính về hóa đơn mới nhất 2025 theo Read more

1. Tài khoản 331 (Phải trả người bán) là gì?

Tài khoản 331 (TK 331) là tài khoản dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, hoặc người nhận thầu xây lắp theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Về bản chất, đây là một tài khoản thuộc nhóm nợ phải trả, thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Việc theo dõi chi tiết tài khoản này giúp doanh nghiệp biết được mình còn nợ ai, nợ bao nhiêu và khi nào đến hạn thanh toán. Khoản mục phải trả người bán được trình bày bên phần “Nguồn vốn” trên Bảng cân đối kế toán. Việc quản lý tốt các khoản phải trả này khác với việc quản lý các khoản phải thu của khách hàng.

2. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 331

Theo Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 331, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi sau:

  • Hạch toán chi tiết theo từng đối tượng: Mọi khoản nợ phải trả cần được theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp, từ lúc phát sinh nợ đến khi thanh toán xong.
  • Không bù trừ công nợ: Về nguyên tắc, không được tự ý bù trừ công nợ phải thu và công nợ phải trả của cùng một đối tượng, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
  • Theo dõi chi tiết các khoản ứng trước: Tài khoản 331 cũng phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ.
  • Hạch toán các khoản phải trả bằng ngoại tệ: Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả theo từng loại nguyên tệ. Khi phát sinh giao dịch, nợ phải trả được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế (thường là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại).

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331

Tài khoản 331 là tài khoản lưỡng tính, có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có.

Bên NợBên Có
• Số tiền đã thanh toán cho người bán.
• Số tiền ứng trước cho người bán.
• Các khoản giảm trừ công nợ (chiết khấu, giảm giá).
• Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá lại nợ phải trả.
• Số tiền phải trả cho người bán phát sinh trong kỳ.
• Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá lại nợ phải trả.
Số dư bên Nợ (nếu có):Số dư bên Có:
Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả lớn hơn số nợ phải trả.Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo.

Hướng dẫn hạch toán 4 nghiệp vụ kế toán cốt lõi liên quan đến tài khoản 331

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách định khoản 4 nghiệp vụ phổ biến nhất liên quan đến công nợ phải trả cho nhà cung cấp.

1. Hạch toán khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ chưa thanh toán

Đây là nghiệp vụ làm phát sinh tăng công nợ phải trả. Khi doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định hoặc sử dụng dịch vụ nhưng chưa thanh toán ngay, kế toán sẽ ghi nhận một khoản nợ phải trả cho người bán.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản:

  • Nợ các TK 152, 153, 156 (giá mua chưa thuế)
  • Nợ TK 211 (nếu là TSCĐ)
  • Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu là dịch vụ)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải thanh toán).

Nghiệp vụ này liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho và hình thành công nợ ban đầu.

2. Hạch toán khi ứng trước tiền cho người bán

Đây là trường hợp doanh nghiệp trả trước một phần hoặc toàn bộ tiền hàng cho nhà cung cấp trước khi nhận hàng. Nghiệp vụ này làm phát sinh một khoản ghi Nợ trên TK 331, thể hiện tài sản của doanh nghiệp (quyền được nhận hàng hóa, dịch vụ).

Khi chuyển tiền ứng trước cho người bán, kế toán định khoản:

  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có các TK 111, 112 (số tiền đã ứng trước).

Khi nhận được hàng hóa, dịch vụ từ người bán, kế toán sẽ hạch toán ghi nhận tài sản/chi phí và đồng thời cấn trừ số tiền đã ứng trước.

3. Hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua

Khi doanh nghiệp được hưởng các khoản giảm trừ từ người bán như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hoặc hàng mua bị trả lại, các khoản này sẽ làm giảm số nợ phải trả.

  • Đối với Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua:

    • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
    • Có các TK 152, 153, 156 (giảm giá trị hàng tồn kho)
    • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (giảm thuế GTGT tương ứng).
  • Đối với chiết khấu thanh toán được hưởng: Khoản này được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.

    • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền được giảm trừ)
    • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

4. Hạch toán khi thanh toán công nợ cho nhà cung cấp

Đây là nghiệp vụ làm giảm số dư nợ phải trả. Khi doanh nghiệp thanh toán tiền cho nhà cung cấp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán sẽ thực hiện bút toán.

Căn cứ vào giấy báo Nợ, phiếu chi, kế toán định khoản:

  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có các TK 111, 112.

Việc nắm vững cách hạch toán tài khoản 331 trong các trường hợp trên là yêu cầu cơ bản đối với mọi kế toán viên. Đặc biệt, các nghiệp vụ liên quan đến tiền cần được xử lý cẩn thận, ví dụ như hạch toán tiền mặt phải luôn có đủ chứng từ hợp lệ.

Quản lý và theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp hiệu quả

Việc hạch toán đúng thôi là chưa đủ, doanh nghiệp cần có một quy trình quản lý và theo dõi công nợ chặt chẽ để đảm bảo sức khỏe tài chính.

1. Tầm quan trọng của việc đối chiếu công nợ cuối kỳ

Đối chiếu công nợ là quá trình so sánh, kiểm tra số liệu công nợ trên sổ sách của doanh nghiệp với số liệu của nhà cung cấp. Đây là một bước không thể thiếu, giúp:

  • Phát hiện sai sót kịp thời: Tìm ra các chênh lệch do lỗi nhập liệu, bỏ sót hóa đơn hoặc hạch toán nhầm.
  • Đảm bảo tính chính xác của BCTC: Số liệu công nợ chính xác là cơ sở để lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.
  • Tránh tranh chấp: Biên bản đối chiếu công nợ có chữ ký xác nhận của hai bên là bằng chứng pháp lý quan trọng khi có tranh chấp xảy ra.

2. Hướng dẫn lập bảng tổng hợp và chi tiết công nợ phải trả

Để quản lý hiệu quả, kế toán cần lập các báo cáo công nợ chi tiết.

  • Sổ chi tiết công nợ phải trả: Theo dõi các giao dịch phát sinh, thanh toán và số dư cuối kỳ cho từng nhà cung cấp.
  • Bảng tổng hợp công nợ phải trả: Cung cấp cái nhìn tổng quan về tổng số nợ phải trả của tất cả các nhà cung cấp tại một thời điểm.

Các báo cáo này giúp ban lãnh đạo nắm bắt tình hình công nợ, lên kế hoạch thanh toán và duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung cấp.

3. Phân tích các chỉ số liên quan đến khoản phải trả

Phân tích các chỉ số tài chính giúp đánh giá hiệu quả quản lý công nợ của doanh nghiệp.

  • Vòng quay các khoản phải trả (Payable Turnover Ratio): Đo lường số lần doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp trong một kỳ.
  • Số ngày phải trả bình quân (Days Payable Outstanding – DPO): Cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả các khoản nợ cho nhà cung cấp.

Chỉ số DPO cao có thể cho thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn hiệu quả, nhưng nếu quá cao có thể ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ với nhà cung cấp. Việc quản lý các khoản phải trả này cần sự cân bằng, tương tự như việc quản lý rủi ro với các khoản phải thu. Đôi khi, doanh nghiệp cần phải xem xét đến việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản thu, trong khi với khoản phải trả thì mục tiêu là tối ưu hóa thời gian thanh toán. Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt, bạn có thể tìm hiểu phải thu khách hàng là tài sản hay nguồn vốn.

Việc hiểu rõ bản chất và cách hạch toán tài khoản 331 là kỹ năng cơ bản nhưng vô cùng quan trọng đối với mỗi kế toán. Tại Hoàng Nam, chúng tôi nhận thấy rằng việc nắm vững 4 nghiệp vụ cốt lõi không chỉ giúp đảm bảo số liệu chính xác mà còn là nền tảng để quản lý công nợ, tối ưu dòng tiền và đánh giá sức khỏe tài chính doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Nếu bạn thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ để lan tỏa kiến thức đến cộng đồng. Đừng quên theo dõi chúng tôi để cập nhật những bài viết chuyên sâu mới nhất về kế toán và tài chính doanh nghiệp!


Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Để được tư vấn tốt nhất, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể dựa trên nhu cầu thực tế của bạn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *