Hiện nay có rất nhiều mô hình công ty hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, một trong số đó là mô hình các công ty liên kết. Vậy công ty liên kết là gì và nó có gì khác với các mô hình công ty khác? Công ty liên kết là công ty được góp vốn thành lập từ các doanh nghiệp, công ty khác. Hình thức công ty này khá giống với công ty liên doanh mà bạn thường thấy trên thị trường hiện nay.
KHÁI NIỆM CÔNG TY LIÊN KẾT LÀ GÌ?
Công ty liên kết tên tiếng Anh thường gọi là Affiliate là một dạng mô hình doanh nghiệp. Hoạt động dưới hình thức góp vốn giữa các công ty và doanh nghiệp để hình thành hoạt động của doanh nghiệp này. Công ty liên kết phải thực hiện các công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán như việc kiểm soát tài khoản, các khoản nợ, doanh thu và các thu nhập khác của doanh nghiệp được hưởng trong hợp đồng của công việc liên kết này.
Xem thêm: CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP HỢP PHÁP Ở VIỆT NAM
THẮC MẮC VỀ CÔNG TY LIÊN KẾT
Hỏi: Mức vốn tối thiểu mà một đơn vị có thể đầu tư vào công ty liên kết là bao nhiêu?
Đáp: Theo quy định hiện nay doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo đảm mức vốn điều lệ thực tế không thấp hơn mức vốn pháp định đã được quy định. Pháp luật Việt Nam quy định điều kiện về vốn pháp định (mức vốn pháp định) đối với một số ngành nghề cụ thể như: ngân hàng và tổ chức tín dụng; chứng khoán; kinh doanh bất động sản; kinh doanh bảo hiểm; kinh doanh vàng… Do đó nếu không phải hoạt động trong những nghành yêu cầu về vốn pháp định tối thiểu thì không cần phải đáp ứng về số vốn tối thiểu của doanh nghiệp.
—
Hỏi: Tôi và đối tác nước ngoài cùng liên kết để thành lập một công ty mới để làm ăn. Vậy số vốn tối đa mà đối tác của tôi có thể góp vào là bao nhiêu?
Đáp: Hiện nay chưa có văn bản nào quy định số vốn góp cụ thể bắt buộc cho từng doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với nhau. Do đó bạn và đối tác của mình có thể họp bàn và thống nhất với nhau về mức vốn góp cho doanh nghiệp chung của 2 bên.
—
Hỏi: Nếu đối tác nước ngoài muốn mua toàn bộ vốn góp của doanh nghiệp trong nước thì có được phép hay không?
Đáp: Việc một đối tác mua lại toàn bộ số vốn góp của một doanh nghiệp sẽ làm thay đổi số vốn góp của doanh nghiệp đó. Chính vì thế cần xin ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền để xem xét theo nghành nghề và lĩnh vực hoạt động của công ty đó mà đưa ra quyết định có được phép mua toàn bộ số vốn góp đó hay không.
—
Hỏi: Trong một công ty liên kết thì tiêu chí nào để định giá tài sản của công ty đó.
Đáp: Cách định giá tài sản của công ty được tính dựa trên các tiêu chí : phần vốn góp thực tế của mỗi bên, tài sản cố định của công ty, vốn lưu động của công ty, tình hình kinh doanh trong thực tế của công ty, các khoản nợ của công ty…
—
Hỏi: Tôi muốn thành lập một công ty liên kết với đối tác nước ngoài, vậy doanh nghiệp mới của tôi phải chịu khác khoản thuế nào?
Đáp: Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường thì doanh nghiệp phải chịu những khoản thuế sau: thuế môn bài, thuế VAT, thuế thu nhập cá nhân(nếu có)., thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có)., thuế suất nhập khẩu(nếu có)., thuế thuê nhà(nếu có).
—
Hỏi: Các doanh nghiệp nước ngoài làm ăn với Việt Nam thì bao giờ được phép chuyển tiền lãi về nước?
Đáp: Các doanh nghiệp làm ăn hợp tác với công ty Việt Nam được phép chuyển hàng năm và chuyển một lần toàn bộ lợi nhuận được chia sau khi hoàn thành việc tất toán tài chính của doanh nghiệp liên kết đó.
QUY ĐỊNH
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý giá của giao dịch liên kết, bao gồm cả Cơ quan thuế của quốc gia, vùng lãnh thổ có Hiệp định thuế đang còn hiệu lực với Việt Nam.
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
2. Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định này.
3. Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
Công ty liên kết là mô hình hoạt động khá hiệu quả và được ưa chuộng rất nhiều trên thị trường kinh doanh hiện nay đặc biệt là khi tiến hành hợp tác với các đơn vị kinh doanh nước ngoài. Không chỉ đem lại hiệu quả về vốn và chi phí giữa 2 bên kinh doanh mà còn giúp tận dụng được nguồn lực của cả 2 bên đem lại sự phát triển đôi bên cùng có lợi trong công việc làm ăn kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Rất mong rằng với những kiến thức trên, các bạn đã được giải đáp về Công Ty Liên Kết Là Gì và những vấn đề liên quan khác.