Thanh lý máy móc có được giảm thuế GTGT không? Đây là câu hỏi mà đội ngũ chuyên gia tại Hoàng Nam nhận được rất nhiều từ các kế toán viên và chủ doanh nghiệp. Câu trả lời là KHÔNG. Hoạt động thanh lý máy móc, thiết bị, tài sản cố định vẫn phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất thông thường và không thuộc đối tượng được áp dụng các chính sách giảm thuế GTGT chung của Chính phủ.
Bài viết này sẽ giải thích rõ các quy định pháp luật hiện hành, hướng dẫn chi tiết cách xuất hóa đơn, kê khai thuế và giải đáp các vướng mắc liên quan để doanh nghiệp bạn thực hiện đúng, tránh rủi ro không đáng có.
Vì sao thanh lý máy móc không được giảm thuế GTGT?
Nhiều doanh nghiệp nhầm lẫn giữa chính sách giảm thuế chung và các hoạt động kinh doanh đặc thù. Để áp dụng đúng, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc thanh lý tài sản và phạm vi của các nghị định giảm thuế.
Khẳng định: Thanh lý tài sản cố định là hoạt động chịu thuế GTGT
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Việc thanh lý máy móc, tài sản cố định (TSCĐ) được xem là một hoạt động kinh doanh, bán hàng hóa ra thị trường. Do đó, đây là hoạt động chịu thuế GTGT và doanh nghiệp phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo quy định. Vấn đề thanh lý tài sản cố định có chịu thuế GTGT không đã được khẳng định rõ trong các văn bản pháp luật.
Phân biệt rõ với chính sách giảm thuế GTGT theo các Nghị định của Chính phủ
Sự nhầm lẫn chủ yếu đến từ các chính sách giảm thuế GTGT được Chính phủ ban hành trong vài năm gần đây (ví dụ như Nghị định 44/2023/NĐ-CP hay Nghị định 94/2023/NĐ-CP). Các nghị định này giảm thuế suất từ 10% xuống 8% cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể.
Tuy nhiên, các nghị định này cũng quy định rõ các nhóm hàng hóa, dịch vụ KHÔNG được áp dụng giảm thuế, bao gồm: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng,…
Hoạt động thanh lý máy móc, tài sản cũ không được liệt kê cụ thể trong danh mục hàng hóa được giảm thuế. Do đó, hoạt động này vẫn phải áp dụng mức thuế suất thông thường.
Các trường hợp đặc biệt không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT khi thanh lý
Dù hầu hết các trường hợp thanh lý đều phải nộp thuế, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại Khoản 10, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể, doanh nghiệp không phải kê khai và nộp thuế GTGT khi:
- Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
- Điều chuyển tài sản khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Trong các trường hợp này, cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển hoặc góp vốn phải có lệnh điều chuyển tài sản, quyết định góp vốn và các giấy tờ liên quan.
Quy định về thuế GTGT khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) mới nhất
Để đảm bảo tuân thủ, kế toán cần nắm vững các quy định thuế GTGT khi thanh lý tài sản cố định mới nhất về giá tính thuế, thuế suất và thủ tục hóa đơn.
Giá tính thuế GTGT khi thanh lý máy móc, TSCĐ được xác định thế nào?
Theo Khoản 4, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC, giá tính thuế GTGT đối với các loại tài sản bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế = Giá bán thực tế trên hóa đơn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Lưu ý quan trọng: Giá tính thuế là giá thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, được ghi rõ trên hợp đồng và hóa đơn, không phụ thuộc vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản đó.
Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT bao nhiêu? 8% hay 10%?
Như đã phân tích ở trên, hoạt động thanh lý máy móc, tài sản cố định không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng mức thuế suất phổ thông là 10%.
Việc áp dụng sai thuế suất (ví dụ 8%) sẽ dẫn đến kê khai sai, thiếu số thuế phải nộp và có thể bị truy thu, phạt chậm nộp khi cơ quan thuế kiểm tra, quyết toán.
Hướng dẫn chi tiết cách xuất hóa đơn điện tử khi thanh lý tài sản
Khi thanh lý tài sản, doanh nghiệp bắt buộc phải lập và xuất hóa đơn điện tử cho bên mua. Thủ tục xuất hóa đơn khi thanh lý tài sản cố định bao gồm các nội dung sau:
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Ghi rõ thông tin tài sản thanh lý. Ví dụ: “Thanh lý Máy phay CNC hiệu ABC, model XYZ, đã qua sử dụng”.
- Đơn vị tính: Chiếc, cái, bộ,…
- Số lượng: 1
- Đơn giá: Ghi giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
- Thành tiền: Bằng Đơn giá x Số lượng.
- Thuế suất GTGT: Ghi rõ “10%”.
- Tiền thuế GTGT: Bằng Thành tiền x 10%.
- Tổng cộng tiền thanh toán: Bằng Thành tiền + Tiền thuế GTGT.
Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT trên tờ khai 01/GTGT
Sau khi xuất hóa đơn, kế toán cần thực hiện cách kê khai thuế GTGT khi thanh lý tài sản cố định trên tờ khai thuế tháng hoặc quý. Cụ thể trên Tờ khai mẫu 01/GTGT:
- Chỉ tiêu [32]: Ghi tổng doanh thu chưa có thuế GTGT từ việc thanh lý tài sản.
- Chỉ tiêu [33]: Ghi tổng số thuế GTGT đầu ra (10% của chỉ tiêu [32]).
Việc kê khai đầy đủ và chính xác giúp doanh nghiệp đảm bảo nghĩa vụ thuế và tránh các sai sót không đáng có.
Giải đáp các vướng mắc thường gặp nhất khi thanh lý tài sản
Với kinh nghiệm hỗ trợ nhiều doanh nghiệp, Hoàng Nam đã tổng hợp các câu hỏi phổ biến nhất liên quan đến việc thanh lý tài sản.
Thanh lý TSCĐ đã hết khấu hao có phải xuất hóa đơn, nộp thuế GTGT không?
CÓ. Câu trả lời là bắt buộc. Việc thanh lý tài sản cố định đã hết khấu hao có phải xuất hóa đơn GTGT không là một vướng mắc phổ biến. Cần nhớ rằng, nghĩa vụ nộp thuế GTGT phát sinh từ hành vi “bán hàng hóa”, không phụ thuộc vào tình trạng khấu hao hay giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách. Dù tài sản có giá trị còn lại bằng 0, doanh nghiệp vẫn phải xuất hóa đơn và nộp thuế GTGT trên giá bán thực tế.
Thanh lý tài sản không có hóa đơn đầu vào có chịu thuế không?
CÓ. Việc thanh lý tài sản không có hóa đơn đầu vào có chịu thuế không cũng là một câu hỏi thường gặp. Nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra là độc lập với việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Dù tài sản đó được biếu, tặng, hoặc mua từ lâu không còn hóa đơn, khi doanh nghiệp bán ra, đó vẫn là một giao dịch bán hàng và phải chịu thuế GTGT.
Thanh lý phế liệu thu hồi từ máy móc hỏng có cần xuất hóa đơn GTGT không?
CÓ. Khi máy móc, thiết bị hỏng hóc và được tháo dỡ để bán phế liệu (sắt, thép, đồng…), khoản thu từ việc bán phế liệu này cũng được coi là doanh thu bán hàng. Doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT. Theo các văn bản pháp luật hiện hành, việc bán phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh đều phải chịu thuế GTGT.
Lưu ý quan trọng về Thuế TNDN khi thanh lý tài sản (Ghi nhận thu nhập khác)
Bên cạnh thuế GTGT, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý về Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Khoản chênh lệch giữa giá bán tài sản và giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) sẽ được hạch toán vào thu nhập khác để tính thuế TNDN.
- Công thức: Thu nhập khác từ thanh lý TSCĐ = Giá bán – Giá trị còn lại – Chi phí thanh lý.
- Nếu kết quả dương, doanh nghiệp có lãi và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
- Nếu kết quả âm, doanh nghiệp bị lỗ và khoản lỗ này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Việc hạch toán đúng khoản thu nhập khác từ thanh lý tài sản cố định là yêu cầu bắt buộc trong công tác kế toán và quyết toán thuế TNDN.
Tóm lại, hoạt động thanh lý máy móc có được giảm thuế GTGT không thì câu trả lời chắc chắn là không. Doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT với mức thuế suất phổ thông là 10%. Việc nắm vững quy định về giá tính thuế, thời điểm xuất hóa đơn và cách kê khai cả thuế GTGT lẫn thuế TNDN là vô cùng quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh các rủi ro bị xử phạt không đáng có trong quá trình hoạt động và quyết toán.
Chia sẻ bài viết này đến bộ phận kế toán của bạn để cùng cập nhật và thực hiện đúng quy định!