Tổng hợp tư vấn góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thay đổi hình thức góp vốn, trình tự thủ tục góp vốn , thay đổi nội dung ĐKKD hay chuyển QSDĐ trước?, thủ tục tăng vốn điều lệ khi nào?
Câu hỏi 1 : Công Ty em trước đây vốn điều lệ là : 20 tỷ (hiện kim ) nay công ty mới nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất trị giá là 5 tỷ. Bây giờ em phải thay đổi như thế nào? em đăng ký qua mạng luôn có được hay không ? thủ tục có lâu không?
Trả lời : Do doanh nghiệp không nêu rõ loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần tăng vốn nên chúng tôi hướng dẫn 2 trường hợp để doanh nghiệp có thể tham khảo:
Trường hợp doanh nghiệp là công ty TNHH có thể tham khảo thêm chi tiết về hồ sơ thay đổi doanh nghiệp trên trang Web Sở Kế hoạch và Đầu tư mục Tiếng Việt/Thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp và biểu mẫu chi tiết/Công ty …/thay đổi
Trường hợp doanh nghiệp là công ty cổ phần Ngày 1/10/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2010/NĐ-CP thay thế Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp và có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2010. Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 102/2010/NĐ-CP thì trước khi đăng ký tăng vốn điều lệ, các công ty cổ phần phải thực hiện chào bán cổ phần theo quy định có liên quan của pháp luật về chứng khoán (trong trường hợp này là Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ).
Tuy nhiên, hiện nay Bộ Tài chính vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn nên chưa thể triển khai thực hiện Nghị định 01. Ngày 28/01/2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 608/BKHĐT-PC hướng dẫn việc phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả các cổ đông hiện hữu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Doanh nghiệp. Thực hiện theo hướng dẫn Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 608/BKHĐT-PC, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về việc cấp đăng ký thay đổi tăng vốn cho các công ty cổ phần như sau:
1. Công ty cổ phần chưa phải là công ty đại chúng: Cấp đăng ký thay đổi tăng vốn điều lệ cho các công ty đăng ký tăng vốn điều lệ do phát hành cổ phần cho cổ đông hiện hữu theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Doanh nghiệp; Chưa thực hiện đăng ký thay đổi tăng vốn điều lệ cho các trường hợp tăng vốn do phát hành thêm cổ phần trong đó có chào bán cổ phần riêng lẻ ra bên ngoài và trường hợp chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần kết hợp với chào bán cổ phần cho ít hơn 100 nhà đầu tư đã xác định.
2. Công ty cổ phần đại chúng: Cấp đăng ký thay đổi tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đại chúng hoặc đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, đề nghị doanh nghiệp xuất trình tài liệu chứng minh công ty đã hoàn tất đợt chào bán cổ phần. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu thực hiện.
Câu hỏi 2: Xin cho tôi hỏi, Công ty tôi muốn thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ và thêm thành viên mới. THành viên mới muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng chúng tôi không biết hiện nay sở kế hoạch đầu tư có cho phép hay không và trình tự thủ tục góp vốn được thực hiện như thế nào? CHúng tôi sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển nhựng quyền sử dụng đất trước hay thay đổi nội dung ĐKKD trước. Kính mong Quý Sở giúp đỡ tư vấn để doanh nghiệp chúng tôi thực hiện.
Trả lời : Quý ông (bà) có thể tham khảo thêm chi tiết về hồ sơ thay đổi doanh nghiệp trên trang Web Sở Kế hoạch và Đầu tư mục Tiếng Việt/Thủ tục cấp đăng ký kinh doanh và biểu mẫu chi tiết/Thay đổi …
Câu hỏi 3 : cTY EM NHậN GóP VốN BằNG QUYềN Sử DụNG ĐấT. VậY EM LàM THủ TụC TĂNG VốN DIềU Lệ KHI NàO? KHI CÔNG CHứNG XONG HAY CHờ Có Sổ Đỏ CÔNG TY.
Trả lời : Căn cứ Điều 29 Luật Doanh nghiệp thì:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.” Căn cứ Điều 30 Luật Doanh nghiệp thì:
“1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.” Trường hợp của quý ông (bà) có thể đăng ký kinh doanh tăng vốn công ty tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, sau đó làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất Trân trọng
Câu hỏi 4: chúng tôi là công ty cổ phần có nhu cầu thay đổi cơ cấu vốn góp, từ góp vốn bằng quyền sử dụng đất sang góp vốn bằng tiền. vậy chúng tôi phải lập thủ tục gì để được sự đồng ý của sở KH-DT vì nếu chúng tôi muốn ký hợp đồng thay đổi tài sản góp vốn tại phòng công chứng, thì phải có văn bản cho phép của sở kh-dt( theo yêu cầu của công chứng viên). kính mong quý sở hướng dẫn cho chúng tôi biết cần phải làm những thủ tục gì. chân thành cảm ơn!
Trả lời : Trường hợp của quý ông (bà) đề nghị liên hệ trực tiếp Tổ hướng dẫn – Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM tại địa chỉ 32, Lê Thánh Tôn, quận 1 từ 7h30 đến 11h 30 từ thứ 2 đến thứ 6 để được hướng dẫn cụ thể. Trân trọng
Câu hỏi 5 : Công ty chúng tôi là Cty TNHH có 2 thành viên trở lên, giấy ĐKKD ghi vốn điều lệ là 10 tỷ đồng (hiện kim 3 tỷ, hiện vật 7 tỷ). 1 thành viên muốn góp vốn bằng Quyền sử dụng đất thì cần làm những thủ tục gì, ở đâu? có cần sang tên quyền sở hữu hay không? Nếu chỉ có hợp đồng góp vốn bằng QSDD mà không chuyển quyền sở hữu thì có được coi là hợp lý không? xin được tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn.
Trả lời :
I. Căn cứ Điều 4.4 Luật Doanh nghiệp thì: “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.”
Căn cứ Điều 29 Luật Doanh nghiệp thì: “1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. Căn cứ Điều 30 Luật Doanh nghiệp thì:
“1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.” Đề nghị Quý Ông (bà) nghiên cứu thực hiện
Câu hỏi 6 : Tôi là cá nhân người Việt Nam, có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp quy hoạch sử dụng đất. Nay tôi muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất này để cùng với hai người nuớc ngoài thành lập công ty TNHH. Xin hỏi: Tôi có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đât1 được không. Thủ tục ra sao? Xin cám ơn
Trả lời : Theo Luật Đất đai số 13/2003/QH11 – Điều 110, khoản đ : Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất . Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Điều 113, khoản 8: Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê . Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh. Vậy theo Luật Đất đai, điều 110 và 113 nêu trên thì cá nhân người Việt Nam không thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất của mình để thành lập liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tìm hiểu thêm thông tin xin Ông/Bà liên hệ với phòng xúc tiến đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hcm, Số 32 Lê thánh Tôn,Q I, Tp.Hcm và trên trang wed của sở tại địa chỉ : http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn